Tối huệ quốc là gì? Mỹ và EU tước bỏ quy chế Tối huệ quốc của Nga

Nhân sự kiện Mỹ và Liên minh châu Âu tước bỏ quy chế Tối huệ quốc của Nga tại WTO. Vậy bạn có thực sự hiểu rõ Tối huệ quốc là gì và tác động của nó tới một quốc gia khi bị tước bỏ không? Cùng Trungkhithe đi tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.

Tối huệ quốc là gì?

Đầu tiên ta cần biết Tối huệ quốc là quy chế pháp lý cơ bản nhất của hệ thống tư pháp quốc tế. Khi đó những người nước ngoài sẽ được hưởng chế độ pháp lý tại nước sở tại công bằng với những người của một đất nước thứ ba nào khác. Do đó nước sở tại sẽ cho các các nhận, pháp nhân hoặc hàng hóa đến từ nước được hưởng quy chế tối huệ quốc sẽ được đối xử bình đẳng với những nước thứ ba nào khác mà có quan hệ giao thương hoặc dịch vụ. Kết lại thì với tối huệ quốc thì nước nhỏ hay nước lớn đều được đối xử như nhau ở nước thứ ba.

Tối huệ quốc là gì
Tối huệ quốc là gì

Thường thì quy chế tối huệ quốc sẽ có các quy định cụ thể theo từng lĩnh vực như thương mại hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ. Trong đãi ngộ tối huệ quốc thì có thể là có điều kiện hoặc vô điều kiện để giúp cho các thể nhân và pháp nhân nước ngoài có thể hưởng quyền và nghĩa vụ dân sự, kinh tế ngang nhau trong cùng một lĩnh vực, địa bàn tham gia mà không có bất kỳ phân biệt đối xử nào.

Ý nghĩa của Tối huệ quốc

Tối huệ quốc có ý nghĩa rất quan trọng trong các quốc gia. Đây là điều giúp hạn chế được lợi thế cạnh tranh tự nhiên từ các quốc gia. Đảm bảo quốc gia đang là đối tác kinh doanh của mình không tạo chế độ ưu đãi hơn cho quốc gia khác. Tối Huệ quốc còn là một trong bảy nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế hiện đại mà Việt Nam đã công nhận.

Nguyên tắc tối huệ quốc

Tối huệ quốc là nguyên tắc quan trọng nhất trong thương mại quốc tế.  Do đó nguyên tắc này được quy định trong nhiều công ước quốc tế cũng như trong nhiều bộ luật từ luật dân sự cho đến luật thương mại, luật quốc tế. Quy tắc này được quy định đầy đủ và rõ ràng nhất trong Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (Hiệp định GATT) tại Điều I đó là:

“Điều I: Quy định chung về Đối xử tối huệ quốc

  1. Với mọi khoản thuế quan và khoản thu thuộc bất cứ loại nào nhằm vào hay có liên hệ tới nhập khẩu và xuất khẩu hoặc đánh vào các khoản chuyển khoản để thanh toán hàng xuất nhập khẩu, hay phương thức đánh thuế hoặc áp dụng phụ thu nêu trên, hay với mọi luật lệ hay thủ tục trong xuất nhập khẩu và liên quan tới mọi nội dung đã được nêu tại khoản 2 và khoản 4 của Điều III,* mọi lợi thế, biệt đãi, đặc quyền hay quyền miễn trừ được bất kỳ bên ký kết nào dành cho bất cứ một sản phẩm có xuất xứ từ hay được giao tới bất kỳ một nước nào khác sẽ được áp dụng cho sản phẩm tương tự có xuất xứ từ hay giao tới mọi bên ký kết khác ngay lập tức và một cách không điều kiện.
  2. Các quy định của của Khoản 1 thuộc Điều này không đòi hỏi phải loại bỏ bất cứ một ưu đãi nào liên quan tới thuế nhập khẩu hay các khoản thu không vượt quá mức đã được quy định tại Khoản 4 của Điều này và nằm trong diện được quy định dưới đây:

(a) Ưu đãi có hiệu lực giữa hai hay nhiều lãnh thổ nêu trong danh mục tại phụ lục A, theo các điều kiện nêu trong phụ lục đó;

(b) Ưu đãi có hiệu lực riêng giữa hai hay nhiều lãnh thổ có mối liên hệ về chủ quyền chung hay có quan hệ bảo hộ chủ quyền được nêu tại danh mục B, C, D, theo điều kiện đã nêu ra trong các phụ lục đó;

(c) Ưu đãi chỉ có hiệu lực riêng giữa các nước có chung biên giới nêu trong phụ lục E, F.

  1. Các điều khoản của khoản I sẽ không áp dụng với các ưu đãi giữa các nước trước đây là bộ phận của Lãnh thổ Ottoman và được tách từ lãnh thổ Ottoman ra từ ngày 24 tháng 7 năm 1923, miễn là các ưu đãi đó được phép áp dụng theo khoản 5 của điều XXV và do vậy sẽ được áp dụng phù hợp với khoản 1 của Điều XXIX.
  2. Biên độ ưu đãi* áp dụng với bất cứ sản phẩm nào được khoản 2 của Điều này cho phép dành ưu đãi nhưng các Biểu cam kết đính kèm theo Hiệp định này lại không có quy định rõ cụ thể mức biên độ tối đa, sẽ không vượt quá:

(a) Khoản chênh lệch giữa mức đối xử tối huệ quốc và thuế suất ưu đãi nêu trong Biểu, với thuế quan hay khoản thu áp dụng với bất cứ sản phẩm nào đã được ghi trong Biểu tương ứng; nếu trong Biểu không ghi rõ thuế suất ưu đãi, việc vận dụng thuế suất ưu đãi theo tinh thần của điều khoản này sẽ căn cứ vào mức thuế ưu đãi có hiệu lực vào ngày 10 tháng 4 năm 1947 và nếu trong Biểu cũng không có mức thuế đối xử tối huệ quốc thì áp dụng mức chênh lệch giữa thuế suất ưu đãi và thuế theo đối xử tối huệ quốc đã có vào ngày 10 tháng 4 năm 1947;

(b) Với mọi khoản thuế quan và khoản thu không ghi cụ thể trong Biểu tượng ứng, mức chênh lệch có được vào ngày 10 tháng 4 năm 1947 sẽ được áp dụng.

Trong trường hợp một bên ký kết có tên trong phụ lục G, ngày 10 tháng 4 năm 1947 tham chiếu đến tại tiểu khoản (a) và (b) trên nêu trên sẽ được thay thế bằng ngày cụ thể ghi trong phụ lục đó.”

Theo đó thì điều 1 của Hiệp định GATT cũng nói rằng nguyên tắc tối huệ quốc được dùng trong điều chỉnh các khoản thuế quan và khoản thu từ xuất nhập khẩu. Các bên ký kết phải chấp nhận mọi ưu đãi, đặc quyền với sản phẩm từ bất cứ bên nào. Tối huệ quốc còn dùng trong sở hữu trí tuệ tại Điều 4 của Hiệp định TRIPS đó là:

“Điều 4: Chế độ đãi ngộ tối huệ quốc

Đối với việc bảo hộ sở hữu trí tuệ, bất kỳ một sự ưu tiên, chiếu cố, đặc quyền hoặc sự miễn trừ nào được một Thành viên dành cho công dân của bất kỳ nước nào khác cũng phải được lập tức và vô điều kiện dành cho công dân của tất cả các Thành viên khác. Được miễn nghĩa vụ này bất kỳ sự ưu tiên, chiếu cố, đặc quyền hoặc sự miễn trừ nào mà một Thành viên dành cho nước khác:

  1. a) trên cơ sở các thoả ước quốc tế về việc giúp đỡ trong tố tụng hoặc thực thi luật theo nghĩa tổng quát chứ không giới hạn riêng biệt về bảo hộ sở hữu trí tuệ;
  2. b) phù hợp với các quy định của Công ước Berne (1971) hoặc Công ước Rome, theo đó sự đãi ngộ không phải là đãi ngộ quốc gia mà là sự đãi ngộ áp dụng tại một nước khác;
  3. c) đối với các quyền của những người biểu diễn, người sản xuất bản ghi âm và các tổ chức phát thanh truyền hình không phải do Hiệp định này quy định;
  4. d) trên cơ sở các thoả ước quốc tế liên quan đến việc bảo hộ sở hữu trí tuệ đã có hiệu lực trước khi Hiệp định WTO có hiệu lực, với điều kiện là các thoả ước đó được thông báo cho Hội đồng TRIPS và không tạo nên sự phân biệt đối xử tuỳ tiện hoặc bất hợp lý đối với công dân của các Thành viên khác.”

Xem thêm:

Belarus là nước nào? Belarus và Nga có quan hệ gì?

Nga ngố là gì? Bí ẩn thú vị xoay quanh người Nga

Cò quay Nga là gì? Đừng cố thử khi chưa biết điều này

Nga bị ảnh hưởng gì khi bị Mỹ và đồng minh bỏ quy chế tối huệ quốc?

Đối với Nga thì việc mất đi đãi ngộ “tối huệ quốc” sẽ khiến cho một số hàng hóa xuất khẩu từ Nga sẽ phải chịu mức thuế cao hơn cả mức mà Mỹ đã áp đặt lên Triều Tiên và Cuba. Nga sẽ bị mất quyền sở hữu trí tuệ tại Mỹ và EU. Việc rút bỏ quy chế này cũng cho phép EU áp đặt nhiều hơn các biện pháp trừng phạt thương mại mạnh tay hơn. Cũng như là đặt lệnh  cấm nhập khẩu đối với thép thành phẩm của Nga và cấm xuất khẩu với các mặt hàng xa xỉ như là: ôtô, rượu, hàng điện tử… tới Nga.

Mỹ và đồng minh bỏ tối huệ quốc với Nga
Mỹ và đồng minh bỏ tối huệ quốc với Nga

Hy vọng bài viết trên đây đã giải đáp cho ban các thắc mắc về Tối huệ quốc là gì? Cũng như ảnh hưởng to lớn khi một quốc gia bị tước bỏ tối huệ quốc. Tuy nhiên các nguyên tắc tối huệ quốc chỉ mang tính tương đối nên vẫn có nhiều trường hợp các nước phát triển lợi dụng kẽ hở để cạnh tranh không lành mạnh với các nước khác.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.